– Tên hoá học: 6- purfurylamino purine, N6-furfuryladenine; 6-furfurylaminopurine Kinetin, N- (2-furanylmetyl) -1H-purin-6-amin, 9CI, 6-furfuryladenin, 6-furfurylaminopurine
– Ngoại quan: dạng bột tinh thể màu trắng
– Công thức phân tử: C10H9N5O
– Tên hoá học: 6- purfurylamino purine, N6-furfuryladenine; 6-furfurylaminopurine Kinetin, N- (2-furanylmetyl) -1H-purin-6-amin, 9CI, 6-furfuryladenin, 6-furfurylaminopurine
– Ngoại quan: dạng bột tinh thể màu trắng
– Công thức phân tử: C10H9N5O
– Độ hòa tan của Cytokinins N6-furfuryladenine 6KT Kinetin: Trong nước 51.0 mg/l (25°C). Hơi hòa tan trong methanol và ethanol. Hòa tan tự do trong axit và bazơ loãng
– Cytokinin Kinetin là một loại cytokinin, một loại hormone thực vật thúc đẩy sự phân chia tế bào.
– Cytokinin Kinetin thường được sử dụng trong nuôi cấy mô thực vật để kích thích sự hình thành callus (mô sẹo) (kết hợp với auxin) và tái tạo các mô chồi từ callus (có nồng độ auxin thấp hơn).
– Cytokinin Kinetin cũng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất cây trồng mới từ nuôi cấy mô.
– Sử dụng auxin và Xitôkinin (Cytokinin) để điều khiển sự phát sinh cơ quan (rễ, chồi) trong nuôi cấy mô.
+ Để nhân nhanh invitro, trong giai đoạn đầu cần phải điều khiển mô nuôi cấy phát sinh thật nhiều chồi để tăng hệ số nhân. Vì vậy người ta tăng nồng độ cytokinin trong môi trường nuôi cấy.
+ Để tạo cây hoàn chỉnh đưa ra đất người ta tách chồi và cấy vào môi trường ra rễ trong đó hàm lượng auxin được tăng lên.
– Cytokinin Kinetin cũng được áp dụng đánh thức chồi ngủ (mắt ngủ, mầm ngủ) trên các loại cây hoa như: Hoa lan, hoa hồng, salem tím…
————————————————————-
Bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được KỸ THUẬT tư vấn tốt nhất cho bạn.
=>=>=> Bạn xem các chất khác TẠI ĐÂY